Đỗ tương (đậu nành hạt)
Đỗ tương là loại thức ăn giàu protein 38-43%, mỡ 16-18%, năng lượng trao đổi 3600-3700 Kcal ứng với 15-16 MJ/kg vật chất thô. Gía trị sinh học của protein của đỗ tương cao, tương đương protein động vật, giàu axit amin nhất là lizi và triptophan.
Đậu nành đã được gieo trồng trên 5000 năm vì nó là nguồn cung cấp không chỉ chất đạm mà còn canxi, kali, chất xơ và folate tốt. Đậu nành có thể được chế biến thành các món ăn như đậu tươi, đậu phụ, sữa đậu, các loại chế phẩm lên men như nước tương, miso (một loại đậu phụ lên men của người Nhật – tương tự chao của Việt Nam), tempeh (món ăn của người Indonesia) và dưới hàng ngàn hình thức khác có thành phần từ đạm thực vật hoặc bột đậu nành. Chế biến linh hoạt và đa dạng như vậy, thật chẳng có gì khó hiểu khi đậu nành được xem là thực phẩm thông dụng cho cả người ăn chay và ăn mặn. Đậu nành ít béo và không chứa cholesterol, vì vậy nó là một thành phần có giá trị trong chế độ dinh dưỡng cân bằng.
Tiêu chuẩn chất lượng
- Đạm : 35 – 37% min
- Ẩm : 12% min
- Xơ : 7% max
- Cát/sạn : 6%max
- Chất béo: 17 – 20%
Ngô hạt
Ngô sử dụng chủ yếu nuôi gia cầm và gia súc. Cỏ khô, cỏ ủ chua hay lấy hạt làm lương thực. Cỏ ủ chua được sản xuất bằng cách lên men các đoạn thân cây ngô non. Hạt ngô có nhiều ứng dụng trong công nghiệp, như chuyển hóa thành chất dẻo hay vải sợi. Một lượng ngô nhất định được thủy phân hay xử lý bằng enzym để sản xuất xi rô, cụ thể là xi rô chứa nhiều fructoza, gọi là xi rô ngô, một tác nhân làm ngọt và đôi khi được lên men để sau đó chưng cất trong sản xuất một vài dạng rượu. Rượu sản xuất từ ngô theo truyền thống là nguồn của wisky bourbon…
Hiện nay, sản lượng Ngô thu hoạch của Việt Nam chỉ đáp ứng đủ 50% nhu cầu trong nước, khoảng 50%còn lại là phải nhập khẩu. Do vậy mỗi khi giá cả trong nước biến động tăng cao thì ngô nhập khẩu đươc nhập khẩu để thay thế nguồn Ngô trong nước và ngược lại khi giá Ngô trong nước rẻ hơn giá thị trường thế giới thì các nhà máy sản xuất sẽ đẩy mạnh tiêu thụ bằng nguồn trong nước.
Tiêu chuẩn chất lượng
- Độ ẩm : 13.19 %
- Tạp chất : 0.20 %
- Mọt ngũ cốc :0.50 %
- Cát/sạn : 2.40 %
- Hạt tối : 1.00 %
- Độc tố : 21 PPB